
Cách Xác Định Chi Phí Xây Dựng Qua Hệ Số Diện Tích
Trong lĩnh vực xây dựng, việc xác định chi phí tổng thể của một công trình thường dựa trên diện tích xây dựng. Tuy nhiên, do tính chất kỹ thuật và kiến trúc đặc thù của từng hạng mục, diện tích này không được tính toán đơn thuần theo mặt bằng sàn mà cần được điều chỉnh thông qua các hệ số tương ứng với từng phần cấu trúc.
Hợp Đồng Thi Công Và Sự Điều Chỉnh Diện Tích
Mỗi hợp đồng thi công đều được ký kết dựa trên diện tích xây dựng ban đầu. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về diện tích – dù là do điều chỉnh thiết kế, mở rộng hay thay đổi kết cấu – việc tính toán lại giá trị hợp đồng và đơn giá thi công là cần thiết. Điều quan trọng là phương pháp tính diện tích vẫn được duy trì xuyên suốt quá trình thi công để đảm bảo tính nhất quán.
Chi Tiết Hệ Số Tính Diện Tích Theo Từng Khu Vực
| Hạng mục | Mô tả chi tiết | Hệ số (%) |
|---|---|---|
| Tầng hầm (vách BTCT) | Cao từ 1,5m đến < 2m | 150% |
| Cao từ 2m đến < 2,5m | 170% | |
| Cao từ 2,5m đến 3m | 200% | |
| Cao > 3m | Theo thực tế bản vẽ | |
| Phần có mái che (sàn sử dụng) | Trệt, lửng, các tầng, sân thượng có mái | 100% |
| Phần không có mái che (mở) | Sân thượng không mái, sân phơi, lam BTCT, mái BTCT, tường bao 2–3 mặt thoáng | 50% |
| Tường bao quanh 1 mặt thoáng | 100% | |
| Mái bê tông cốt thép (BTCT) | Không lát gạch | 50% |
| Có lát gạch | 70% | |
| Tường cao trên mái > 0,5m | Tính theo thực tế | |
| Mái Tole (nghiêng) | Bao gồm xà gồ sắt hộp và tôn lợp | 30% |
| Mái ngói kèo thép (nghiêng) | Khung kèo thép mạ kẽm + ngói lợp | 70% |
| Mái ngói BTCT (mái nghiêng) | 1–2 mái, góc nghiêng ≤ 40°, độ dốc < 100% | 80% |
| Góc nghiêng > 45° | 100% | |
| Công trình có ≥ 3 mái | 100% | |
| Sân trước – sân sau | Có móng – đài cọc – đà kiềng – bê tông nền | 50% hoặc 100% nếu tính chung |
| Hàng rào nhà phố | Tính chung với sân | Theo hệ số sân |
| Hàng rào biệt thự | Tính riêng (theo mét tới) | — |
| Ô trống trong nhà | Giếng trời, thông tầng nhỏ (< 8m²) | 100% |
| Giếng trời, thông tầng lớn (> 8m²) | 50% | |
| Khu vực cầu thang | Bao gồm chiếu nghỉ và bậc | 100% |
| Móng, đài cọc, dầm móng trệt | Tính trên diện tích xây dựng | 30% |
Hệ số xây dựng có tính chất quy đổi kỹ thuật, mục đích chính là để đánh giá công sức và khối lượng thi công, không hoàn toàn phản ánh diện tích sử dụng thực tế.
Để tránh những tranh chấp không đáng có, điều cần thiết là chủ đầu tư và nhà thầu phải thống nhất rõ ràng về phương pháp tính hệ số này ngay từ khi ký kết hợp đồng.
Trong trường hợp có bất kỳ sự thay đổi nào về thiết kế, việc lập biên bản điều chỉnh và tính toán lại chi phí dựa trên hệ số đã được áp dụng ban đầu là bắt buộc.
Giải đáp những thắc mắc thường gặp khi xây dựng phần thô
Trước khi quyết định hợp tác với một nhà thầu thi công phần thô, đa phần các chủ đầu tư đều có nhiều câu hỏi cần được giải đáp rõ ràng. Dưới đây là những vấn đề phổ biến nhất mà khách hàng thường quan tâm, cùng với những tư vấn thiết thực giúp bạn đưa ra lựa chọn phù hợp:

1. Nên lựa chọn loại móng nào phù hợp cho công trình?
Móng nhà là yếu tố cốt lõi quyết định độ bền vững và ổn định của toàn bộ công trình. Tùy vào điều kiện địa chất tại khu vực xây dựng và ngân sách của chủ đầu tư mà có thể lựa chọn giữa các loại móng như: móng đơn, móng băng, móng cọc hoặc móng bè. Việc lựa chọn loại móng phù hợp nên được tham khảo ý kiến từ các đơn vị thi công có kinh nghiệm để đảm bảo hiệu quả và an toàn lâu dài.

2. Có cần thiết phải đổ bê tông cốt thép cho sàn tầng trệt?
Việc thi công sàn trệt bằng bê tông cốt thép không chỉ giúp tăng độ cứng chắc cho nền nhà, mà còn là giải pháp gia cố rất cần thiết đối với những khu vực có nền đất yếu hoặc dễ bị lún. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn muốn đảm bảo tính ổn định và tránh các sự cố lún nứt sau này.

3. Nên dùng bê tông trộn tại chỗ hay bê tông thương phẩm?
Bê tông thương phẩm hiện nay đang là lựa chọn được nhiều chủ đầu tư ưu tiên nhờ vào chất lượng ổn định, độ đồng đều cao và quy trình sản xuất được kiểm soát chặt chẽ. Trong khi đó, bê tông trộn thủ công tại công trình dễ gặp tình trạng trộn không đều, sai tỷ lệ, gây ảnh hưởng đến chất lượng kết cấu công trình. Do đó, nếu điều kiện cho phép, nên ưu tiên sử dụng bê tông thương phẩm để đảm bảo tiến độ và độ bền cho công trình.

4. Chủ đầu tư có cần mua bảo hiểm cho công nhân xây dựng không?
Trong lĩnh vực xây dựng, có hai loại bảo hiểm cần quan tâm là bảo hiểm công trình và bảo hiểm cho người lao động. Trong đó:
Bảo hiểm công trình: Do chủ đầu tư chịu trách nhiệm mua, nhằm bảo vệ tài sản xây dựng trước các rủi ro bất ngờ.
Bảo hiểm lao động: Đây là trách nhiệm của nhà thầu, nhằm đảm bảo quyền lợi và an toàn cho đội ngũ công nhân.
Vì vậy, chủ đầu tư không cần lo lắng về việc mua bảo hiểm cho thợ xây, nhưng vẫn nên kiểm tra rõ ràng trong hợp đồng với nhà thầu về vấn đề này.

5. Nếu việc thi công ảnh hưởng đến nhà lân cận, ai chịu trách nhiệm?
Một trong những lo ngại lớn khi xây dựng nhà ở khu dân cư là khả năng ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Trong trường hợp có thiệt hại xảy ra, đơn vị thi công sẽ là bên chịu trách nhiệm xử lý và bồi thường theo quy định. Vì vậy, việc chọn một nhà thầu uy tín, chuyên nghiệp là vô cùng quan trọng để giảm thiểu rủi ro và tránh những tranh chấp không đáng có.
Lời kết
Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn giải đáp phần nào những câu hỏi thường gặp trước khi khởi công phần thô. Một quyết định hợp lý ngay từ đầu sẽ là nền tảng vững chắc cho một công trình bền đẹp, an toàn và tiết kiệm chi phí về sau. Đừng ngần ngại liên hệ với các đơn vị thi công uy tín để được tư vấn kỹ hơn theo tình trạng thực tế của bạn.
|
Việt Nhật, Pomina (hoặc tương đương tùy theo từng vùng miền địa phương). |
|
Holcim(Insee) đa dụng, Hà tiên đa dụng, Fico (hoặc tương đương tùy theo từng vùng miền địa phương). |
|
Đá xanh, đá đen (hoặc tương đương tùy theo từng vùng miền địa phương). Đá 10x20mm cho công tác bê tông Đá 40x60mm cho công tác lăm le móng |
|
Cát vàng hạt lớn, hạt trung (hoặc tương đương tùy theo từng vùng miền địa phương). |
|
Bê tông sàn thương phẩm (nếu vị trí xây dựng xe vào được). Bê tông trộn tại công trình, bê tông Mac 250 (1m3 bê tông = 7 x (1 bao xi măng 50kg + 4 thùng cát 18L + 6 thùng đá 1x2 18L). |
|
Holcim(Insee) đa dụng, Hà tiên đa dụng, Fico (hoặc tương đương tùy theo từng vùng miền địa phương). |
|
Vữa mác M75 (1 bao xi măng 50kg + 10 thùng cát 18L). |
|
Hạt cát lớn |
|
Hạt cát trung |
|
Tuynel Bình Dương, Tám Quỳnh, Phước An (hoặc tương đương tùy theo từng vùng miền địa phương). Gạch đinh 4x8x18cm Gạch ống 8x8x18cm |
11. dây điện |
Dây Cadivi (hoặc tương đương tùy theo từng vùng miền địa phương). |
|
Cáp Aptek Cat5E |
|
Sino |
14. đường ống |
Vesbo PPR |
15. đường ống |
Ống nhựa PVC Bình Minh |
|
Kova CT-11A |
|
Holcim(Insee) đa dụng, Hà tiên đa dụng, Fico (hoặc tương đương tùy theo từng vùng miền địa phương). |
|
Máy laser, máy trộn bê tông, giàn giáo - cốp pha, cây chống; thiết bị chuyên dụng khác… |